Hộ kinh doanh (hay còn gọi là Hộ kinh doanh cá thể) là một hình thức kinh doanh với quy mô nhỏ, thường là trong gia đình, dưới 10 lao động. “Hộ kinh doanh” không có con dấu tròn, phân biệt với “công ty”.
Bài viết mới:
- Mô Hình Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Hai Thành Viên Trở Lên
- Quy định về việc chuyển đổi các loại hình doanh nghiệp
- Công ty có phải mua lại phần vốn góp của thành viên
I. Quy định chung
Việc đăng ký Hộ kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 78/2015 của Chính phủ.
1. Định nghĩa về Hộ kinh doanh – HKD
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được ĐKKD tại một địa điểm, sử dụng dưới 10 lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
HKD có sử dụng từ 10 lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.
2. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh
Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.
Cá nhân, hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân ngoài việc đăng ký Hộ kinh doanh, vẫn được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp khác với tư cách cá nhân.
Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. (Ghi chú: xem thêm tại Luật doanh nghiệp về Doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh)
3. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh – CN ĐK HKD
Giấy CN ĐK HKD được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định 78/2015.
Giấy CN ĐK HKD được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.
Các thông tin trên Giấy CN ĐK HKD có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy CN ĐK HKD và hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy CN ĐK HKD, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề phải có điều kiện.
Giấy CN ĐK HKD do cơ quan ĐKKD cấp quận/ huyện cấp.
II. Đăng ký Hộ kinh doanh
1. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan ĐKKD cấp huyện khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh hoặc đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan ĐKKD cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.
Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:
- Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);
- Ngành, nghề kinh doanh;
- Số vốn kinh doanh;
- Số lao động;
- Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ CCCD/ CMND/ Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với HKD do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập. Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký HKD phải có bản sao hợp lệ Thẻ CCCD/ CMND/ Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp HKD do một nhóm cá nhân thành lập.
Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan ĐKKD cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy CN ĐK HKD cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
- Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
- Tên HKD dự định đăng ký phù hợp quy định tại Nghị định này;
- Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan ĐKKD cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập HKD.
III. Nguyên tắc kinh doanh
1. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
Đối với HKD buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký HKD. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch.
HKD buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan ĐKKD cấp huyện nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.
2. Đặt tên hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên HKD bao gồm hai thành tố sau đây:
- Loại hình “Hộ kinh doanh”;
- Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho HKD.
Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi huyện.
3. Ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh
Khi đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký HKD, HKD ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng ký HKD, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký HKD. Cơ quan ĐKKD cấp huyện ghi nhận thông tin về ngành, nghề kinh doanh trên Giấy CN ĐK HKD.
HKD được quyền kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của PL và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của HKD thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của PL chuyên ngành.
Trường hợp cơ quan ĐKKD cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của PL, cơ quan ĐKKD cấp huyện ra Thông báo yêu cầu HKD tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của PL.
VI. Các thủ tục hành chính trong quá trình hoạt động
1. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh
Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh thông báo nội dung thay đổi với cơ quan ĐKKD cấp huyện nơi đã đăng ký theo trình tự, thủ tục như sau:
- HKD gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.
- Cơ quan ĐKKD cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy CN ĐK HKD cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Khi được cấp Giấy CN ĐK HKD mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký HKD, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy CN ĐK HKD cũ.
Trường hợp HKD chuyển địa chỉ sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi HKD đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi thông báo về việc chuyển địa chỉ đến cơ quan ĐKKD cấp huyện nơi dự định đặt địa chỉ mới.
Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc đăng ký thay đổi địa chỉ đối với trường hợp HKD do một nhóm cá nhân thành lập và bản sao hợp lệ Thẻ CCCD/ CMND/ Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia HKD hoặc người đại diện hộ gia đình.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy CN ĐK HKD trong trường hợp đăng ký thay đổi địa chỉ cho HKD, cơ quan ĐKKD cấp huyện nơi HKD đặt địa chỉ mới phải thông báo đến cơ quan ĐKKD nơi trước đây HKD đã đăng ký.
2. Tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh
Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, HKD phải thông báo với cơ quan ĐKKD cấp huyện nơi đã ĐKKD và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm.
HKD tạm ngừng kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan ĐKKD cấp huyện nơi HKD đã đăng ký ít nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.
Cơ quan ĐKKD cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh của HKD. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan ĐKKD cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc HKD đăng ký tạm ngừng kinh doanh cho HKD.
3. Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, HKD phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy CN ĐK HKD cho cơ quan ĐKKD cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.
4. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy CN ĐK HKD trong các trường hợp sau:
- Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;
- Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy CN ĐK HKD;
- Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan ĐKKD cấp huyện nơi đăng ký;
- Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
- HKD do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;
- Không báo cáo về tình hình kinh doanh của HKD theo quy định.
Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký HKD là giả mạo, cơ quan ĐKKD cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của HKD và ra quyết định thu hồi Giấy CN ĐK HKD.
Trường hợp HKD không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy CN ĐK HKD hoặc ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan ĐKKD cấp huyện nơi đăng ký hoặc không báo cáo về tình hình kinh doanh theo quy định thì cơ quan ĐKKD cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu đại diện HKD đến cơ quan ĐKKD cấp huyện để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến báo cáo thì cơ quan ĐKKD cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy CN ĐK HKD.
Trường hợp HKD kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì cơ quan ĐKKD cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm và ra Quyết định thu hồi Giấy CN ĐK HKD.
5. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Trường hợp Giấy CN ĐK HKD bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, HKD có thể gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy CN ĐK HKD đến cơ quan ĐKKD cấp huyện nơi đã cấp Giấy CN ĐK HKD cho HKD.
Bài viết bạn đang xem thuộc chuyên mục Dịch vụ thành lập công ty. Bạn có thể tham khảo các bài viết khác tại website: https://luatkhanhphong.vn/ để biết thêm thông tin cần thiết.
Luật Khánh Phong Dịch Vụ Nhanh Gọn – Tiết Kiệm Thời Gian
Thời gian thực hiện: Tùy theo loại hình dịch vụ mà Quý khách hàng có nhu cầu thực hiện.
Chi phí: Là sự thỏa thuận trên tinh thần hợp tác và bền vững giữa Luật Khánh Phong và Quý khách hàng, sao cho đạt được HIỆU QUẢ công việc TỐT NHẤT.
Trong tất cả dịch vụ tại Luật Khánh Phong
- Sẽ không phát sinh thêm chi phí khác.
- Tư vấn miễn phí, chuyên nghiệp, tận tình và đến tận nơi.
- Cam kết đúng hẹn, tiết kiệm thời gian.
- Giao GPKD và con dấu miễn phí tận nhà.
Khách hàng KHÔNG phải đi lên sở KHĐT, KHÔNG phải đi ủy quyền, KHÔNG phải chứng thực CMND/ Hộ chiếu.
Luật Khánh Phong Luôn Sẵn Sàng Đồng Hành, Giúp Đỡ & Giải Quyết Các Vấn Đề Của Quý Khách Hàng
Hotline: 1900.6296