Là thành viên của công ước Berne, bản quyền tác phẩm tại Việt Nam có thể được bảo vệ tự động khi được thể hiện dưới một dạng nhất định. Song song với cơ chế bảo hộ tự động bản quyền, chủ sở hữu bản quyền cũng có thể làm đơn đăng ký bản quyền tại Việt Nam để lấy giấy chứng nhận bản quyền. Dưới đây là bài viết tư vấn của Luật Khánh Phong về dịch vụ đăng ký bản quyền:
1. CĂN CỨ PHÁP LÝ
– Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi năm 2009, 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. ĐỊNH NGHĨA
Đăng ký bản quyền là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nộp hồ sơ cho cơ quàn nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm , chủ sở hữu quyền tác giả.
Lưu ý:
– Việc nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải thủ tục bắ buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định.
– Tổ chức, cá nhan đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.
– Tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí, phí khi tiến hành các thủ tục đăng ký quyền tác giả về cấp, cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
– Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện, trình tự và thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
3. CHỦ THỂ CÓ QUYỀN ĐƯỢC ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ
Căn cứ theo Điều 13 Luật SHTT 2005, tác giả, chủ sở hữu có quyền được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:
– Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra sản phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả
– Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả trên bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nào nước nào khác hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. CÁC LOẠI HÌNH ĐƯỢC ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ
Căn cứ theo Điều 14 Luật SHTT 2005, sửa đổi tại khoản 5 điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật SHTT 2009, tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
– Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
– Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác
– Tác phẩm báo chí
– Tác phẩm âm nhạc
– Tác phẩm sân khấu
– Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh)
– Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng
– Tác phẩm nhiếp ảnh
– Tác phẩm kiến trúc
– Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học
– Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian
– Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu
Điều này còn quy định: tác phẩm phái sinh (Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn) chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
Ngoải ra, các tác phẩm trên phải do tác giả trực tiếp sáng tại bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hồ quyền tác giả bao gồm:
– Tin tức thời sự thuần túy đưa tin
– Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
– Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
5. THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ VÀ CÁC QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN TÁC GIẢ
Căn cứ theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung tại Khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ 2009:
Quyền nhân thân của tác giả: Quyền đặt tên cho tác phẩm; Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả được bảo hộ vô thời hạn.
Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản quy định có thời hạn bảo hộ sau:
– Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định dưới đây;
– Tác phẩm không thuộc loại hình quy định trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
– Thời hạn bảo hộ quy định trên chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả
Để đăng ký bản quyền tác giả, tác giả cần chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu như sau:
– Tờ khai đăng ký quyền tác giả.
– Hai bản sao tác phẩm đăng ký bản quyền tác giả.
+ 01 bản lưu tại Cục Bản quyền tác giả. 01 bản đóng dấu ghi số Giấy chứng nhận đăng ký gửi trả lại cho chủ thể được cấp Giấy chứng nhận đăng ký.
+ Đối với những tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh bản sao tác phẩm đăng ký được thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều.
– Giấy ủy quyền, nếu người nộp đơn là người được ủy quyền;
– Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn;
– Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung.
– Chứng minh nhân dân công chứng của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm;
– Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty (nếu chủ sở hữu là công ty).
Tất cả các tài liệu nộp kèm đơn đăng ký quyền tác giả phải được làm bằng tiếng Việt. Trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và có công chứng/chứng thực. Các tài liệu gửi kèm hồ sơ nếu là bản sao phải có công chứng, chứng thực.
Thủ tục đăng ký bản quyền tác giả
Bước 1: Chuẩn bị mẫu tác phẩm dự kiến đăng ký bản quyền
– Ở bước công việc này, phải xác định loại hình tác phẩm sẽ được bảo hộ quyền tác giả, Loại hình tác phẩm đăng ký quyền tác giả sẽ được chia thành nhiều đối tượng khác nhau và tùy vào từng tác phẩm sẽ được đưng ký dưới hình thức khác nhau. Ví dụ: bài hát sẽ được đăng ký dưới hình thức đăng ký bản quyền tác phẩm âm nhạc hoặc phẩn mềm máy tính sẽ được đăng ký dưới loại hình là tác phẩm chương trình máy tính
– Song song đó là chuẩn bị các tài liệu xác lập quyền sở hữu hợp pháp của chủ sở hữu và quá trình hình thành tác phẩm đúng thực tế.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký cấp GCN quyền tác giả
Sau khi xác định xong loại hình thức tác phẩm sẽ được đăng ký bảo hộ, tác giả hoặc chủ sở hữu hoặc tổ chức đại diện đượ ủy quyền sẽ chuẩn bị hồ sơ đăng ký. Hồ sơ bao gồm những tài liệu sau:
- Tờ khai (đơn) đăng ký bản quyền tác giả theo mẫu của Cục bản quyền tác giả
- 02 bản tác phẩm đăng ký. Cụ thể như sau:
– Với tác phẩm viết: 02 quyển trên giấy A4 có đánh số trang và chữ ký của tác giả vào từng trang hoặc dấu giáp lai công ty;
– Với chương trình máy tính: 02 bản in mã nguồn + giao diện phần mềm trên giấy A4 + 02 đĩa CD có nội dung mã nguồn và giao diện trên đó;
– Đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng: 02 bản in trên giấy A4 tác phẩm có chữ ký hoặc dấu của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm;
– Đối với tác phẩm âm nhạc: 02 bản in phần nhạc + lời hoặc bản ghi âm (thu âm) trong trường hợp đã ghi âm;
– Đối với tác phẩm kiến trúc: 02 bản vẽ trên giấy A3
Lưu ý: Đối với các tác phẩm đặc thù (tranh, tượng…) có kích thước cồng kềnh bản sao sẽ thay bằng ảnh chụp.
- Giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng ủy quyền (Ủy quyền cho Luật Khánh Phong đại diện Đăng ký)
- Bản gốc giấy tờ xác nhận quyền nộp hồ sơ trong trường hợp người nộp được kế thừa, chuyển giao…
- Văn bản thỏa thuận giữa các tác giả trong trường hợp tác phẩm có nhiều tác giả (đồng tác giả)
- Trường hợp tác phẩm đăng ký bản quyền thuộc sở hữu chung sẽ cần có giấy xác nhận đồng ý của các đồng sở hữu khác.
- Chứng minh thư nhân dân/thẻ căn cước/hộ chiếu của tác giả (bản sao)
- Giấy cam đoan của tác giả (theo mẫu do Luật Khánh Phong cung cấp)
- Bản sao giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập…vv (trong trường hợp chủ sở hữu đăng ký là pháp nhân, tổ chức)
- Quyết định giao việc trong trường hợp chủ sở hữu đăng ký là pháp nhân hoặc hợp đồng thuê bên khác sáng tác ra tác phẩm (theo mẫu Luật Khánh Phong cung cấp).
Bước 3: Nộp hồ sơ đề nghị cấp GCN quyền tác giả
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ỦY QUYỀN cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký bản quyền tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả ở Hà Nội. Khách hàng ở các tỉnh miền Nam và miền Trung khi có nhu cầu có thể đăng ký tại văn phòng giao dịch Cục Bản quyền tác giả ở TP.HCM và Đà Nẵng.
Hồ sơ đăng ký bản quyền có thể nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện tới 1 trong 03 địa chỉ nêu trên. Tuy nhiên, để tránh những phát sinh không cần thiết và trong trường hợp có điều kiện, chủ đơn vẫn nên nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký bản quyền tới các cơ quan nêu trên.
Bước 4: Đóng lệ phí và nhận GCN quyền tác giả do Cục bản quyền cấp.
Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ được nộp và được Cục bản quyền tác giả chấp nhận hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp hồ sơ thiếu, sai sót cần điều chỉnh Cục Bản quyền tác giả sẽ có thông báo.
6. THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN TÁC GIẢ
Để tiến hành thủ tục chuyển nhượng, cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Ký hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, trong hợp đồng chuyển nhượng sẽ bắt buộc phải có những nội dung sau:
- a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
- b) Căn cứ chuyển nhượng;
- c) Giá, phương thức thanh toán;
- d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Bước 2: Nộp hồ sơ chuyển nhượng tới Cục bản quyền tác giả, thành phần hồ sơ gồm:
– Tờ khai đăng ký chuyển nhượng;
– Bản gốc hợp đồng chuyển nhượng;
– Bản sao chứng minh thư nhân dân/thẻ căn cước/hộ chiếu của chủ sở hữu mới (bên nhận chuyển nhượng là cá nhân) hoặc quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bên nhận chuyển nhượng là pháp nhân)
– Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả;
– Bản gốc tác phẩm đã đăng ký
– Giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền cho công ty đại diện thực hiện thủ tục chuyển nhượng
Bước 3: Theo dõi hồ sơ và nhận kết quả
Sau khi nộp hồ sơ, cục bản quyền tác giả sẽ thẩm định hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả cho chủ sở hữu mới. Khi đó, quyền tài sản của tác phẩm sẽ được chuyển từ chủ sở hữu cũ sang chủ sở hữu mới.
Trên đây là tư vấn của Khánh Phong về thủ tục đăng ký bản quyền tại Việt Nam. Luật Khánh Phong cung cấp các dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả, bảo hộ nhãn hiệu, bảo hộ kiểu dáng công nghiệp, bảo hộ sáng chế,… Chúng tôi sẽ tư vấn và hướng dẫn cụ thể để quy trình đăng ký bản quyền diễn ra nhanh chóng nhất. Để được hướng dẫn chi tiết hoặc tìm hiểu về dịch vụ pháp lý của chúng tôi
Quý khách hàng liên hệ tới tổng đài 1900 6296 hoặc hoặc tới trụ sở Công ty Luật Khánh Phong chúng tôi để được tư vấn trực tiếp về đăng ký bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu tại Số 4, ngách 5, ngõ 104, phố Yên Lãng, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, Việt Nam